Scholar Hub/Chủ đề/#trắc địa bản đồ/
Trắc địa bản đồ là lĩnh vực khoa học liên quan đến đo đạc và phân tích dữ liệu không gian, ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như đô thị, hạ tầng, tài nguyên và nghiên cứu khoa học. Khởi nguồn từ thời Hy Lạp và La Mã, ngành phát triển mạnh mẽ nhờ công nghệ hiện đại như GPS và máy kinh vĩ. Có nhiều phương pháp như trắc địa mặt đất, viễn thám và GPS, trắc địa bản đồ hỗ trợ nhiều lĩnh vực từ xây dựng đến quân sự. Dù có thách thức như biến đổi khí hậu, ngành này tiếp tục phát triển qua công nghệ số và AI.
Trắc Địa Bản Đồ: Khái Niệm và Tầm Quan Trọng
Trắc địa bản đồ là một lĩnh vực khoa học liên quan đến đo đạc, phân tích, và thể hiện dữ liệu không gian của Trái Đất. Nó được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau như quy hoạch đô thị, xây dựng hạ tầng, quản lý tài nguyên, và nghiên cứu khoa học.
Lịch Sử Phát Triển
Trắc địa và bản đồ đã xuất hiện từ thời cổ đại với những bước tiến quan trọng trong nền văn minh của người Hy Lạp và La Mã. Tuy nhiên, chỉ đến thế kỷ 19 và 20, với sự phát triển của công nghệ và khoa học, trắc địa bản đồ mới thực sự phát triển mạnh mẽ. Những phát minh như máy kinh vĩ và công nghệ GPS đã mang lại những bước nhảy vọt cho ngành này.
Các Phương Pháp Trắc Địa Bản Đồ
Trắc địa bản đồ bao gồm nhiều phương pháp khác nhau, từ trắc địa mặt đất đến đo đạc vệ tinh. Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm riêng và được ứng dụng tùy thuộc vào mục đích và điều kiện cụ thể. Các kỹ thuật phổ biến bao gồm:
- Trắc địa mặt đất: Sử dụng các thiết bị như máy toàn đạc, máy kinh vĩ để đo đạc và vẽ bản đồ chi tiết khu vực nhỏ.
- Viễn thám: Sử dụng dữ liệu từ vệ tinh và máy bay để thu thập thông tin về bề mặt Trái Đất.
- GPS: Công nghệ định vị toàn cầu cho phép xác định vị trí và thu thập dữ liệu vị trí với độ chính xác cao
Ứng Dụng Thực Tiễn
Trắc địa bản đồ được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong xây dựng, nó giúp xác định vị trí và thiết kế công trình với độ chính xác cao. Trong quản lý tài nguyên, các phương pháp trắc địa giúp theo dõi sự thay đổi của rừng, nước, và đất. Ngoài ra, trong quân sự, trắc địa bản đồ đóng vai trò quan trọng trong việc lên kế hoạch chiến lược và điều phối tác chiến.
Thách Thức và Tương Lai
Mặc dù có nhiều thành tựu, ngành trắc địa bản đồ cũng đối mặt với không ít thách thức. Khí hậu thay đổi và thiên tai ngày càng phức tạp đòi hỏi các phương pháp trắc địa phải ngày càng chính xác và nhanh chóng hơn. Tương lai của trắc địa bản đồ gắn liền với sự phát triển của công nghệ số, trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn, mở ra nhiều cơ hội và hướng tiếp cận mới.
Kết Luận
Trắc địa bản đồ là một lĩnh vực quan trọng và không thể thiếu trong việc quản lý và phát triển bền vững trên toàn cầu. Nhờ có sự phát triển liên tục của công nghệ, trắc địa bản đồ ngày càng trở nên chính xác và ứng dụng thực tiễn hơn, hứa hẹn nhiều tiềm năng trong tương lai.
ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ CỦA ĐÓNG THÔNG LIÊN NHĨ BẰNG DỤNG CỤ QUA DA Ở BỆNH NHÂN THIẾU RÌA ĐỘNG MẠCH CHỦ DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TRONG BUỒNG TIMĐặt vấn đề: Mặc dù đóng thông liên nhĩ qua da là an toàn và hiệu quả cho bệnh nhân có đủ rìa, bệnh nhân thông liên nhĩ với không có hoặc thiếu rìa động mạch chủ có nguy cơ thuyên tắc thiết bị và chèn ép cấu trúc lân cận do chọn thiết bị kích thước lớn. Hiện nay với sự phát triển của siêu âm trong buồng tim hỗ trợ lúc thủ thuật tránh được các biến chứng nghiêm trọng như vậy. Tuy nhiên, tính an toàn và hiệu quả vẫn chưa rõ ràng. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tính an toàn và hiệu quả đóng thông liên nhĩ bằng dụng cụ qua da ở bệnh nhân thiếu rìa động mạch chủ dưới hướng dẫn siêu âm trong buồng tim. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 37 bệnh nhân thông liên nhĩ lỗ thứ phát có thiếu rìa động mạch chủ được theo dõi và điều trị tại Trung tâm Tim mạch Bệnh viện Chợ Rẫy. Nghiên cứu tiến cứu, nhãn mở, không ngẫu nhiên, theo dõi dọc. Kết quả: nghiên cứu ghi nhận 37 bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 41,27 ± 11,34 tuổi (23 - 62 tuổi), giới nữ chiếm 81,08%. Đường kính thông liên nhĩ trung bình là 23,51 ± 4,64 mm (siêu âm tim qua thực quản) và 27,45 ± 4,81 mm (siêu âm tim trong buồng tim) với P< 0,001. Đường kính thiết bị được chọn là 29,81 ± 4,92 mm (18 – 39 mm), tất cả các bệnh nhân đều được theo dõi nội viện, 1 tháng và 6 tháng, ghi nhận 100% các trường hợp thành công về mặt kỹ thuật. Chúng tôi theo dõi bệnh nhân nội viện ghi nhận 01 trường hợp rung nhĩ (2,7%) được chuyển nhịp thành công và duy trì nhịp xoang đến tháng thứ 6. Ngoài ra, chúng tôi không ghi nhận thêm biến cố bất lợi nào khác tại thời điểm 6 tháng. Sau thời gian theo dõi 6 tháng, chúng tôi ghi nhận các bệnh nhân có cải thiện khó thở theo phân độ NYHA cũng như các chỉ số đường kính thất phải và áp lực động mạch phổi trên siêu âm tim. Kết luận: Đóng thông liên nhĩ lỗ thứ phát có thiếu rìa động mạch chủ dưới hướng dẫn của siêu âm trong buồng tim cho thấy tính an toàn và hiệu quả.
#thông liên nhĩ #thiếu rìa động mạch chủ #siêu âm tim trong buồng tim
Đánh giá hiệu quả bảo vệ thận và độc tính của chiết xuất ethanolic từ lá cây Mikania scandens bằng cách sử dụng chuột thí nghiệm có bệnh thận tiểu đường do alloxan gây ra Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - - 2020
Tóm tắt
Đặt vấn đề
Bệnh tiểu đường là một trong những tác nhân chính dẫn đến bệnh thận tiểu đường và gây ra đáng kể các bệnh lý thận cũng như suy thận mãn tính trên toàn cầu.
Phương pháp
Nghiên cứu hiện tại được thực hiện để đánh giá khả năng hạ đường huyết và tác dụng bảo vệ thận của chiết xuất ethanolic từ lá cây Mikania scandens bằng cách sử dụng chuột thí nghiệm có bệnh thận tiểu đường do alloxan gây ra. Các chú chuột đã được điều trị bằng cách tiêm màng bụng với chiết xuất lá Mikania scandens (200 mg/kg) và dung dịch metformin HCL tiêu chuẩn (120 mg/kg) trong 22 ngày. Trong thời gian điều trị này, chúng tôi đã thu thập máu để đánh giá các thông số khác nhau như mức đường huyết, trọng lượng cơ thể tại các ngày 0, 15, 22, và mức creatinine huyết thanh, axit uric, protein tổng đều được ước lượng vào cuối cuộc thử nghiệm (ngày 22).
Kết quả
Chiết xuất lá Mikania scandens đã làm giảm đáng kể (p < 0.05) mức đường huyết, creatinine huyết thanh, protein tổng và axit uric. Ngoài ra, nghiên cứu về độ độc tế bào đã được thực hiện bằng phương pháp Kiểm tra Độc tính Tôm Nước. Qua phương pháp này, chúng tôi đo mức LC50. Cây có mức LC50 cao do đó độc tính chỉ xuất hiện ở mức lớn và an toàn để sử dụng.
Kết luận
Sự giảm thiểu creatinine huyết thanh, axit uric và protein tổng cho thấy chiết xuất ethanolic từ Mikania scandens có hoạt tính bảo vệ thận mạnh mẽ và khẳng định việc sử dụng truyền thống của cây này trong quản lý bệnh thận tiểu đường.
#Mikania scandens #chiết xuất ethanolic #bệnh thận tiểu đường #bảo vệ thận #độc tính
Thiết kế và xác nhận một mô phỏng nội soi độc đáo sử dụng trò chơi video thương mại Dịch bởi AI Canadian Journal of Surgery - Tập 64 Số 6 Suppl 2 - Trang S80-S159 - 2021
Mô phỏng quy trình đã được chứng minh là nâng cao hiệu quả đào tạo nội soi sớm. Trong nghiên cứu khả thi này, chúng tôi nhằm mục đích chứng minh rằng một trò chơi video bắn súng góc nhìn thứ nhất (FPS) với một mô hình độc đáo do nội bộ phát triển có thể được sử dụng để mang lại trải nghiệm đào tạo thực hành cho các bác sĩ nội soi.
#nội soi #mô phỏng #trò chơi điện tử #đào tạo y tế #nghiên cứu khả thi
12. THÀNH LẬP MÔ HÌNH SỐ BỀ MẶT KHU VỰC MỎ KHAI THÁC KHOẢNG SẢN DỰA VÀO ẢNH CHỤP TỪ MÁY BAY KHÔNG NGƯỜI LÁIMáy bay không người lái là một trong những công nghệ mới để thành lập mô hình 3D của trái đất. Mục tiêu của nghiên cứu này là nghiên cứu xây dựng mô hình số bề mặt từ dữ liệu ảnh thu được từ thiết bị bay DJI Inspire 2 và công nghệ GNSS. Kết quả của nghiên cứu được tạo ra bằng phần mềm Agisoft Photoscan. Độ chính xác về mặt bằng và độ cao của sản phẩm được đánh giá dựa vào sai số trung phương. Sai số trung phương tổng thể của các điểm khống chế là 6.108 cm và của các điểm kiểm tra mô hình là 8.718 cm. Kết quả thu được chỉ ra rằng phép đo ảnh UAV có thể được sử dụng như một giải pháp thay thế cho các phương pháp truyền thống, đặc biệt là các phương pháp sử dụng nhiều nhân lực và các thiết bị đắt tiền.
#Trắc địa - Bản đồ
Đánh giá ban đầu về các đồng phân benzylguanidine được gắn nhãn 18F như là các dấu vết NET cho chẩn đoán nhồi máu cơ tim Dịch bởi AI Molecular Imaging and Biology - Tập 25 - Trang 1125-1134 - 2023
Suy tim (HF) vẫn là nguyên nhân chính gây bệnh tật và tử vong muộn sau nhồi máu cơ tim (MI). Đến nay, chưa có dấu vết PET gắn nhãn 18F cho thần kinh giao cảm được xác nhận lâm sàng nào cho việc theo dõi nhồi máu cơ tim. Do đó, trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tổng hợp một loạt các đồng phân benzyl guanidine gắn nhãn 18F và đánh giá hiệu quả của chúng như các dấu vết vận chuyển norepinephrine thần kinh tim (NET) cho hình ảnh cơ tim. Chúng tôi cũng đã nghiên cứu khả năng chẩn đoán ban đầu của các dấu vết này trong các mô hình động vật nhồi máu cơ tim, cũng như mối quan hệ cấu trúc-hoạt tính của các dấu vết này. Ba dấu vết benzyl guanidine-NET, bao gồm [18F]1, [18F]2, và [18F]3, đã được tổng hợp và đánh giá in vivo như là các dấu vết PET trong mô hình chuột nhồi máu cơ tim. [18F]LMI1195 được sử dụng làm đối chứng dương tính cho các dấu vết. Nhuộm H&E của các mẫu mô tim nhồi máu tách biệt đã được thực hiện để xác minh hiệu quả của dấu vết PET đã chọn. Dữ liệu của chúng tôi cho thấy [18F]3 có hiệu suất gán nhãn đã điều chỉnh độ suy giảm trung bình (~10%) và độ tinh khiết phóng xạ cao (>95%) so với các dấu vết khác. Sự hấp thụ của [18F]3 trong các tim chuột bình thường là 1.7±0.1%ID/cc sau 1 giờ tiêm (p. i.), trong khi đó nó là 2.4±0.1, 2.6±0.9, và 2.1±0.4%ID/cc trong các tim chuột MI vào 1, 2 và 3 ngày sau giải phẫu, tương ứng. So với [18F]LMI1195, [18F]3 có hiệu quả hình ảnh cơ tim tốt hơn về độ tương phản giữa tim bình thường và tim MI. Diện tích nhồi máu cơ tim hiển thị qua hình ảnh PET tương ứng tốt với mô nhồi máu được chứng minh qua nhuộm H&E. Với sự tương phản hấp thụ tim rõ rệt giữa chuột bình thường và mô hình chuột nhồi máu, [18F]3 dường như là một công cụ tiềm năng trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim. Do đó, cần tiến hành các nghiên cứu sửa đổi cấu trúc thêm về cấu trúc hóa học của [18F]3 để cải thiện độ ổn định in vivo và khả năng phát hiện chẩn đoán nhằm đạt được hiệu ứng hình ảnh đáng tin cậy và thực tế.
So sánh quy trình làm việc quy mô lớn và hiệu suất cho việc xét nghiệm Chlamydia trachomatis và Neisseria gonorrhoeae bằng cách sử dụng các nền tảng phân tử tự động Dịch bởi AI BMC Infectious Diseases - - 2019
Gánh nặng toàn cầu của các bệnh lây truyền qua đường tình dục (BTLTDTT) là rất lớn và có nhiều báo cáo về sự gia tăng nhiễm Chlamydia và Gonorrhea. Các chương trình sàng lọc quy mô lớn cho Chlamydia trachomatis (CT) và Neisseria gonorrhoeae (NG) là một thành phần quan trọng trong kiểm soát BTLTDTT. Nghiên cứu này đánh giá quy trình làm việc quy mô lớn và hiệu suất của bộ xét nghiệm cobas® CT/NG sử dụng trên hệ thống tự động Roche cobas® 6800, với thiết bị cobas p 480 cho các bước chuẩn bị trước phân tích, so với bộ xét nghiệm Aptima Combo 2 trên hệ thống Hologic Panther. Quy trình làm việc và hiệu suất được đánh giá bằng cách sử dụng các mẫu nước tiểu nữ đã được ghép cặp. Phân tích quy trình làm việc (n = 376) bao gồm thời gian thao tác (HoT), số lượng can thiệp thủ công và thời gian đến kết quả lần đầu và lần cuối. Đối với đánh giá hiệu suất, kết quả ghép cặp từ bộ xét nghiệm cobas CT/NG và Aptima Combo 2, cho cả CT và NG, đã được so sánh và khoảng tin cậy hai phía 95% được tính toán để đưa ra ước lượng về tỷ lệ đồng thuận dương tính (PPA), tỷ lệ đồng thuận âm tính (NPA), và tỷ lệ đồng thuận tổng thể (OPA) giữa các xét nghiệm. Kiểm định McNemar được sử dụng để kiểm tra tính có ý nghĩa. Các bước chuẩn bị trước phân tích và khởi động hệ thống trên hệ thống cobas 6800 yêu cầu 00:27:38 (giờ:phút:giây) HoT trong khi hệ thống Panther yêu cầu 00:30:43. Hệ thống cobas 6800 yêu cầu tám lần tương tác và 00:43:59 HoT để xử lý 376 mẫu. Hệ thống Panther yêu cầu sáu lần tương tác và 00:39:10 HoT. Thời gian đến kết quả lần đầu là 02:53:00 trên hệ thống cobas c6800 cho 96 mẫu và 03:28:29 trên hệ thống Panther cho năm mẫu. Hệ thống cobas 6800 cung cấp tất cả 376 kết quả nhanh hơn 3 giờ so với hệ thống Panther (07:45:26 và 10:47:30, tương ứng). Độ tương quan hiệu suất giữa hai bộ xét nghiệm là cao (PPA, NPA và OPA > 99% cho cả CT và NG). Kiểm định McNemar cho thấy không có sự khác biệt thống kê có ý nghĩa giữa các bộ xét nghiệm. Đối với xét nghiệm CT/NG quy mô lớn tự động, cả hệ thống cobas 6800 và hệ thống Panther đều cung cấp kết quả chính xác. Mặc dù cần ít bước can thiệp thủ công hơn cho hệ thống Panther, nhưng thời gian hoàn thành được cải thiện với hệ thống cobas 6800, với rủi ro nhiễm bẩn thấp hơn. Năng lực xét nghiệm bổ sung trên hệ thống cobas 6800 sẽ cho phép một dịch vụ đang phát triển cung cấp nhiều kết quả hơn trong một ca làm việc.
#Chlamydia trachomatis #Neisseria gonorrhoeae #xét nghiệm tự động #phân tích quy trình #hiệu suất xét nghiệm #sàng lọc quy mô lớn
03. NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ UAV/RTK TRONG CÔNG TÁC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH TỶ LỆ LỚN TẠI KHU VỰC ĐỊA HÌNH PHỨC TẠPBản đồ địa hình được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực kinh tế, dân sự và cả quốc phòng. Độ chính xác bản đồ địa hình mang ý nghĩa về cả kỹ thuật lẫn kinh tế khi vừa cần cân bằng giữa phục vụ nhu cầu công việc và ngân sách đầu tư cho công tác đo vẽ, thành lập bản đồ. Mức độ phức tạp của địa hình, địa vật của khu vực đo sẽ gây ảnh hưởng lớn đến công tác đo vẽ ngoại nghiệp nếu sử dụng phương pháp đo đạc truyền thống. Mục tiêu của bài báo này đó là xây dựng được quy trình ứng dụng công nghệ bay không người lái có tích hợp định vị GNSS động (UAV/RTK) vào công tác đo vẽ thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ lớn ở các khu vực có địa hình chênh cao phức tạp và có đa dạng địa vật. Các vấn đề này càng được quan tâm hơn nữa khi mà các bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500 ở Việt Nam ở vùng miền khác nhau của cả nước nhưng cùng có chung đặc điểm là nằm ở khu vực địa hình đồi núi, phức tạp, có sự thay đổi lớn về chênh cao địa hình, có đa dạng các loại địa vật đặc trưng, các đặc điểm này ảnh hưởng lớn đến độ chính xác của kết quả mô hình số độ cao thành lập được từ dữ liệu bay chụp UAV.
#Trắc địa - Bản đồ
So sánh độ biến dạng tâm nhĩ trái qua việc theo dõi đặc trưng bằng cộng hưởng từ tim mạch với siêu âm tim qua thành ngực theo dõi hạt Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 38 - Trang 1383-1389 - 2021
Độ biến dạng tâm nhĩ trái (LA strain) là một tham số mới không xâm lấn dùng để đánh giá huyết động học và chức năng của tâm nhĩ trái. Chúng tôi nhằm so sánh sự khác biệt giữa các phương thức hình ảnh giữa siêu âm tim qua thành ngực (TTE) và cộng hưởng từ tim mạch (CMR) trong việc xác định độ biến dạng tâm nhĩ trái, cũng như tính tái lập của các phép đo độ biến dạng. Chúng tôi đánh giá 70 trường hợp (tuổi trung bình 42,1 ± 17 tuổi, 44% nam giới) không có bệnh tim mạch nghiêm trọng nào và đã thực hiện cả CMR và TTE trong vòng 6 tháng. Các phép đo độ biến dạng tâm nhĩ trái như độ biến dạng bể chứa (ƐR), độ biến dạng ống dẫn (ƐCD) và độ biến dạng co bóp (ƐCT) đã được so sánh bằng siêu âm theo dõi hạt (STE) và theo dõi đặc trưng CMR (CMR-FT). Mối tương quan và thiên lệch có hệ thống giữa các phương thức đã được đánh giá bằng hệ số tương quan trong lớp (ICC) và thiên lệch tỉ lệ. TTE đã được thực hiện trước CMR với thời gian trung bình là 33 ngày (IQR 14–69 ngày). ICC cho ƐR, ƐCT, ƐCD lần lượt là 0.66 (95% CI 0.44–0.79), 0.63 (95% CI 0.4–0.77) và 0.56 (95% CI 0.3–0.73). Có bằng chứng về thiên lệch có hệ thống giữa các phương thức, trung bình thể tích tâm nhĩ trái được tìm thấy cao hơn 19% trong CMR so với TTE. Giá trị độ biến dạng cũng cao hơn khi sử dụng CMR-FT so với STE với sự khác biệt trung bình là 9.9 ± 12 (26.1%), 3.1 ± 5.5 (21.9%), 4.0 ± 9.9 (16.6%) cho ƐR, ƐCT và ƐCD tương ứng. Phân tích hồi quy cho thấy thiên lệch tỉ lệ cho cả ƐR và ƐCT (beta 0.76, 0.54 tương ứng; P < 0.0001). Có sự khác biệt vừa phải về tính tái lập trong cũng từng người giữa hai phương thức với tính tái lập tốt hơn cho STE so với CMR-FT. Có một mối tương quan vừa phải giữa các thành phần độ biến dạng tâm nhĩ trái giữa STE và CMR-FT. Có sự khác biệt có hệ thống và thiên lệch tỉ lệ trong các phép đo giữa các phương thức. Những khác biệt này cần được xem xét khi diễn giải độ biến dạng tâm nhĩ trái bằng một trong hai phương thức.
Phương pháp tìm kiếm các trị đo thô trong quá trình bình sai mạng lưới trắc địa mặt bằng có dạng đường chuyềnHiện nay, với sự phát triển của công nghệ đo đạc bản đồ, tiêu biểu là sự có mặt của công nghệ GNSS (Global Navigation Satellite System) đã giải quyết được rất nhiều những khó khăn của công nghệ đo đạc truyền thống, ví dụ như đo đạc thành lập lưới khống chế trắc địa, đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ… Tuy nhiên, thực tế khi triển khai công việc đo đạc thành lập lưới khống chế trắc địa không phải khi nào cũng có thể ứng dụng công nghệ GNSS và áp dụng các đồ hình lưới có kết cấu chặt chẽ, thay vào đó là dùng máy toàn đạc điện tử hoặc máy kinh vĩ để thành lập các dạng lưới khống chế trắc địa dạng đơn giản như lưới đường chuyền, mà cụ thể là lưới đường chuyền phù hợp và đường chuyền khép kín do tính “linh hoạt” của nó. Bài báo này trình bày cơ sở lý thuyết phương pháp tìm kiếm và phát hiện các trị đo thô trong lưới đường chuyền và tiến hành tính toán thực nghiệm đối với hai dạng đồ hình cơ bản trên.